1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ambroxol
Phân loại: Thuốc long đờm và loãng đờm.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R05CB06.
Biệt dược gốc: MUCOSOLVAN
Biệt dược: ABROCTO
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Sirô: 30 mg/10 ml.
Trình bày: Hộp 1 chai x 50ml, hộp 1 chai x 60ml, hộp 1 chai x 80ml, hộp 1 chai x 100ml, hộp 10 ống x 5ml, hộp 15 ống x 5ml , hộp 20 ống x 5ml, hộp 30 ống x 5ml, hộp 10 ống x 10ml, hộp 15 ống x 10ml, hộp 20 ống x 10ml, hộp 30 ống x 10ml.
Thuốc tham khảo:
| ABROCTO | ||
| Mỗi 10mL (1 ống) Siro chứa: | ||
| Ambroxol | …………………………. | 30 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ |
3. Ứng dụng lâm sàng:
3.1. Chỉ định:
Siro Abrocto dùng trong các trường hợp:
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
3.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống: uống với nước sau khi ăn.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống 10ml/lần, 3 lần/ngày. Sau đó 2 lần nếu dùng kéo dài.
Trẻ em 5 – 10 tuổi: Uống 5ml/lần, ngày 3 lần. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
3.3. Chống chỉ định:
Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
3.4 Thận trọng:
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
3.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai, dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
3.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Dị ứng: Chủ yếu phát ban.
Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
3.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.
3.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxycilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi. Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
3.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có triệu chứng quá liều trên người. Nếu xảy ra, cần điều trị triệu trứng.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Dùng được.
4. Cơ chế tác dụng của thuốc :
4.1. Dược lực học:
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexino được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ. Thực nghiệm trên lâm sàng cho kết quả tác dụng thay đổi. Một vài tài liệu có nêu cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản. Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Cơ chế tác dụng:
Ambroxol là một dẫn xuất của chất tan đàm, bromhexine. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Ambroxol kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn.
4.2. Dược động học:
Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc. Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%. Khuyếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7 – 12 giờ. Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Được chuyển háo chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
4.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
4.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
5.1. Danh mục tá dược:
Tá dược gồm: Propyl paraben, Methyl paraben, Acid citric, Đường trắng, Glycenrin, Propylen glycol, Tinh dầu chuối, Ethanol, Nước cất
5.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
5.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
5.4. Thông tin khác :
Không có.
5.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam


FENIK Sắt Hộp 4 vỉ x 5 ống 


Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.